Thống nhất mã HS chuẩn của cây nước nóng lạnh
Cụ thể, Tổng cục Hải quan cho biết, trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng- Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời căn cứ vào quy định tại Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 103/2015/TT-BTC và căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-2-21:2007 về những yêu cầu cụ thể đối với bình đun nước nóng có dự trữ. Theo đó, mặt hàng máy làm nóng lạnh nước uống có thể được phân loại như sau:
Mặt hàng DN khai báo là “Máy làm nóng, lanh nước uống” hoặc “cây nước nóng lạnh” là một thiết bị đồng bộ, thực hiện 2 chức năng chính là làm lạnh và chứa nước lạnh, làm nóng và chứa nước nóng (không tích hợp hệ thống lọc gồm nhiều lõi lọc để thực hiện chức năng lọc), nguồn cấp nước cho thiết bị từ bình cấp nước rời. Trong đó, chức năng làm lạnh hoạt động trên cơ sở block làm lạnh, chức năng làm nóng hoạt động trên cơ sở thiết bị đun nóng bằng điện trở ngoài, có bộ ổn định nhiệt và công cụ bảo vệ quá nhiệt là cơ chế khống chế nhiệt độ của nước… Mặt hàng này thuộc nhóm 85.16, phân nhóm 8516.10, mã số 8516.10.10 tại Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 103/2015/TT-BTC. (Theo Biểu thuế XNK ban hành kèm theo Thông tư 157/2011/TT-NTC thì mã số này có thuế suất thuế NK 20%)
Nếu mặt hàng DN khai báo là “máy nóng lạnh nước uống” nhưng ngoài chức năng làm nóng lạnh nước thì còn có chức năng lọc nước thông qua các lõi lọc. Bộ phận lọc dùng để lọc nước được lấy trực tiếp từ đường nước máy thành nước uống rồi làm lạnh và làm nóng cung cấp cho người dùng. Mặt hàng này, chức năng lọc là chức năng chính, công suất lọc không quá 500 lít/giờ… thuộc nhóm 84.21, mã số 8421.21.11 tại Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 103/2015/TT-BTC. (Theo Biểu thuế XNK ban hành kèm theo Thông tư 157/2011/TT-NTC thì mã số này có thuế suất thuế NK 10%).
Được biết, thời gian qua có sự phân loại chưa thống nhất tại Hải quan một số tỉnh thành phố về mặt hàng này, vì vậy, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát lại việc phân loại mã sỗ và mức thuế đối với mặt hàng trên, trên cơ sở đó thực hiện xác định mức thuế NK phù hợp với quy định của Biểu thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai và xuất xứ hàng hóa.